Nút tắc ống ngực là gì? Các công bố khoa học về Nút tắc ống ngực

Nút tắc ống ngực là tình trạng một hoặc nhiều ống ngực bị tắc đặc trong đường thở, gây khó khăn trong việc hít thở và lưu thông không khí. Nó có thể xảy ra do c...

Nút tắc ống ngực là tình trạng một hoặc nhiều ống ngực bị tắc đặc trong đường thở, gây khó khăn trong việc hít thở và lưu thông không khí. Nó có thể xảy ra do các nguyên nhân như sự cản trở từ dị vật, đào thải của đường hoăc hoặc sự hư hỏng của ống ngực do các bệnh như phù phổi hoặc viêm phổi. Nếu không được điều trị kịp thời, nút tắc ống ngực có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
Nút tắc ống ngực là một tình trạng khẩn cấp và đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức. Các triệu chứng của nút tắc ống ngực bao gồm khó thở, cảm giác nghẹt thở, cảm giác ngột ngạt, ho, khò khè, và đau ngực.

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến nút tắc ống ngực, bao gồm:

1. Dị vật trong đường thở: Một mảnh dị vật như hạt thức ăn, miếng nhựa hoặc hóa chất có thể bị gắn kín trong ống ngực, gây tắc nghẽn và khó thở.

2. Phù phổi: Đây là một tình trạng mà chất lỏng, chất bã, hoặc khí tích tụ trong các lỗ thông khí của phổi, gây tắc nghẽn các ống ngực và gây khó thở.

3. Viêm phổi: Một số bệnh như viêm phổi vi-rút, viêm phổi do vi khuẩn hoặc nhiễm trùng nhiễm sắc thể có thể gây viêm và sưng trong ống ngực, dẫn đến nút tắc.

4. Tắc nghẽn mạch máu: Một cục máu đông hoặc chất cặn có thể tắc nghẽn trong mạch máu của phổi, gây nút tắc ống ngực.

Điều trị của nút tắc ống ngực phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ nghiêm trọng. Điều trị có thể bao gồm can thiệp y tế để loại bỏ dị vật hoặc dùng các thuốc kháng viêm, kháng sinh hoặc giải độc tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật để gỡ bỏ cục máu đông hoặc cục u trong ống ngực.
Ngoài những nguyên nhân đã nêu, còn có một số nguyên nhân khác gây nút tắc ống ngực bao gồm:

1. Bướu phổi: Một khối u hoặc tế bào tụ tạo trong ống ngực có thể gây nút tắc và làm suy giảm lưu thông không khí.

2. Tổn thương sau tim mạch: Sau một ca phẫu thuật tim mạch hoặc bị thương sau tai nạn, có thể xảy ra các biến chứng như tổn thương động mạch phổi, gây nút tắc ống ngực.

3. Tắc nghẽn do mạch máu phổi: Rối loạn mạch máu phổi, bao gồm huyết khối phổi (gây hô hấp), thiếu máu cục bộ, hoặc bướu mạch máu có thể gây nút tắc ống ngực.

4. Co thắt ống ngực: Một sự co thắt cục bộ hoặc toàn bộ của các cơ và mô xung quanh ống ngực có thể làm hạn chế lưu thông không khí và gây nút tắc.

5. Các bệnh phổi khác: Một số bệnh phổi như cơ bản hen suyễn, suy giảm chức năng phổi hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có thể gây nút tắc ống ngực.

Nếu bạn gặp các triệu chứng của nút tắc ống ngực như khó thở, ngạt thở hay đau ngực, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn và điều trị từ bác sĩ ngay lập tức.

Dưới đây là một số thông tin thêm về nút tắc ống ngực:

1. Các biến chứng của nút tắc ống ngực: Nếu không được điều trị kịp thời, nút tắc ống ngực có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, xuất huyết phổi, tức ngực, tổn thương cơ tim, suy tim, hoặc thậm chí gây nguy hiểm tính mạng.

2. Điều trị nút tắc ống ngực: Việc điều trị nút tắc ống ngực phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra. Các phương pháp điều trị bao gồm:

- Loại bỏ dị vật: Trong trường hợp dị vật gây nút tắc, bác sĩ có thể sử dụng các công cụ như ống nội soi để loại bỏ.

- Thuốc kháng viêm hoặc kháng sinh: Nếu viêm nhiễm hoặc nhiễm trùng là nguyên nhân gây nút tắc, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng viêm hoặc kháng sinh để điều trị.

- Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được thực hiện để gỡ bỏ các cục máu đông, u lá chậu hay tủy xương trong ống ngực.

3. Phòng ngừa nút tắc ống ngực: Một số biện pháp phòng ngừa bao gồm tránh hít thở các chất cặn hoặc dị vật, tuân thủ các biện pháp an toàn để tránh bị thương tổn trong quá trình làm việc và sử dụng các thiết bị bảo vệ phù hợp, như khẩu trang hoặc mặt nạ cung cấp không khí.

Lưu ý rằng thông tin trên chỉ mang tính chất chung và tư vấn từ bác sĩ là quan trọng để đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp cho tình trạng của bạn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nút tắc ống ngực":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG RÒ DƯỠNG CHẤP SAU MỔ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp nhưng điều trị thường phức tạp, nhất là những trường hợp rò với lưu lượng lớn. Các phương pháp điều trị can thiệp trước kia là phẫu thuật lại vùng cổ để thắt các nhánh bạch huyết, tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn lớn và kỹ thuật mổ phức tạp. Nghiên cứu này mô tả chuỗi ca lâm sàng với số lượng bệnh nhân lớn nhất được báo cáo trong y văn liên quan đến rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp.Mục tiêu: báo cáo kết quả điều trị gây tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.Kết quả: 15 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300 ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống ngực. Về kỹ thuật, có 15/15 bệnh nhân được nút tắc ống ngực bằng keo, trong đó có 14 bệnh nhân nút ống ngực xuôi dòng, 01 bệnh nhân nút tắc ống ngực ngược dòng. Có 01 bệnh nhân tái phát sau điều trị 01 tuần do tái thông ống ngực. Bệnh nhân này sau đó được tiêm chất gây xơ vào ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về hiệu quả lâm sàng: 100% bệnh nhân được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực.Kết luận: gây tắc ống ngực bằng can thiệp qua da là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp.
#rò dưỡng chấp #nút tắc ống ngực #chụp bạch mạch #gây xơ hoá ống ngực #chọc ống ngực dưới cắt lớp vi tính
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT CHỤP BẠCH MẠCH TRUNG TÂM SỐ HÓA XÓA NỀN QUA HẠCH BẸN
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả hình ảnh chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chùm ca bệnh trên 37 bệnh nhân được chụp số hóa xóa nền đường bạch mạch trung tâm qua hạch bẹn.Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 37 bệnh nhân (11 nam, 26 nữ), tuổi trung bình là 56. Kỹ thuật được thực hiện thành công ở tất cả các bệnh nhân (100%), 30% bệnh nhân có biến thể giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, vị trí rò được xác định ở 31/37 trường hợp chiếm 84%. Thời gian trung bình để nhìn thấy bạch huyết mục tiêu là 35.3 ± 20.2 phút.Kết luận: Chụp bạch mạch số hóa xóa nền qua hạch bẹn là thủ thuật an toàn, cung cấp hình ảnh trực quan về giải phẫu đường bạch huyết trung tâm, xác định vị trí rò bạch huyết và hướng dẫn can thiệp bạch mạch qua da.
#chụp bạch mạch #nút tắc ống ngực #rò dưỡng chấp #tràn dịch màng phổi dưỡng chấp #đái dưỡng chấp
Initial results of thoracic duct embolization treatment for chylothorax after general thoracic surgery
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị nút tắc ống ngực qua da điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật các cơ quan trong lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 21 bệnh nhân sau các phẫu thuật tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp được điều trị nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2022. Kết quả: 21 bệnh nhân sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp khoang màng phổi, thể tích dịch rò qua dẫn lưu dao động từ 70-3000ml/ngày kéo dài trung bình 5 tuần (1 tuần - 9 tháng). Đặt vi ống thông và nút tắc ống ngực thành công ở 19/21 bệnh nhân (90,5%), 1 bệnh nhân chỉ được thực hiện kỹ thuật gián đoạn dòng chảy ống ngực, 1 bệnh nhân kết hợp giữa gián đoạn dòng chảy và gây xơ ống ngực dưới cắt lớp vi tính (CLVT). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp (100%). Không có biến chứng liên quan đến can thiệp, 2 bệnh nhân (9,5%) xuất hiện tiêu chảy mạn tính sau khi nút ống ngực. Kết luận: Nút tắc ống ngực qua da là phương pháp xâm lấn tối thiểu, có hiệu quả cao trong điều trị rò dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật các tạng của lồng ngực.
#Rò dưỡng chấp #tràn dịch màng phổi dưỡng chấp #nút tắc ống ngực
Đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp
Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp, điều trị phức tạp, nhất là những trường hợp rò với lưu lượng lớn 1,2… Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị nút tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng, các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy 15 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300 ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống ngực. Có 13/15 bệnh nhân luồn được vi ống thông vào ống ngực từ bể dưỡng chấp; 1 trường hợp nút ống ngực ngược dòng qua đường vào đầu trên ống ngực, 1 trường hợp gây xơ tắc ống ngực bằng chọc kim trực tiếp 1/3 giữa ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về lâm sàng 100% bệnh nhân hết rò dưỡng chấp sau can thiệp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực. Nút tắc ống ngực là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp
#Rò dưỡng chấp #nút tắc ống ngực #chụp bạch mạch #gây xơ hoá ống ngực #chọc ống ngực dưới cắt lớp vi tính.
Tổng số: 4   
  • 1